Thời gian thử việc vẫn được tính hưởng trợ cấp thôi việc

0
Tô Thị Thu Sương - Công ty TNHH NYK Logistics (VN):

1. Nhân viên A vào làm từ 01/01/2012, thử việc 2 tháng, ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) từ 01/03/2012. Công ty có đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho nhân viên A từ khi ký HĐLĐ chính thức, đến 01/04/2013 nhân viên A nghỉ việc. Theo Thông tư 17/2009 hướng dẫn thì nhân viên A được hưởng trợ cấp thôi việc do làm đủ 12 tháng và có thời gian không đóng BHTN là 2 tháng, tương ứng với 1/4 tháng lương. Như vậy đúng hay sai?

2. Nhân viên B có thời gian làm việc tại Công ty là vừa tròn 12 tháng (từ 01/04/12 đến 31/03/2013, sau đó nghỉ việc), trong đó công ty đóng BHTN là 4 tháng, vì nhân viên B này có 2 tháng thử việc và 6 tháng nghỉ thai sản (không đóng BHTN). Như vậy nhân viên B có được tính trợ cấp thôi việc cho thời gian không đóng BHTN (8 tháng) tương đương với 1/2 tháng lương không?


Sở Lao Động - Thương Binh và Xã Hội TP.Hồ Chí Minh:

Theo quy định tại Mục d, Khoản 3, Điều 14 Nghị định số 44/2003/NĐ-CPHet hieu luc ngày 9/5/2003 của Chính phủ về hợp đồng lao động thì thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc bao gồm thời gian thử việc hoặc tập sự (nếu có) tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; thời gian người lao động nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ngơi theo quy định của Bộ luật Lao động.
Theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 17/2009/TT-BLĐTBXHHet hieu luc ngày 26/5/2009 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã thì “Tiền trợ cấp thôi việc = Tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc x 1/2”. Trong đó: tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp tính trợ cấp thôi việc (tính theo năm) được xác định theo khoản 3, Điều 14 Nghị định số 44/2003/NĐ-CPHet hieu luc nêu trên trừ đi thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Nghị định số 127/2008/NĐ-CPCo sua doi, bo sung ngày 12/12/2008 của Chính phủ. Trường hợp, tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp tính trợ cấp thôi việc có tháng lẻ (kể cả trường hợp người lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên nhưng tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp tính trợ cấp thôi việc dưới 12 tháng) thì được làm tròn như sau: từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng làm tròn thành ½ năm; từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng làm tròn thành 01 năm.
Đối với những trường hợp cụ thể công ty nêu trong câu hỏi có thể đối chiếu với quy định nêu trên để xác định tính phù hợp của việc thực hiện chế độ trợ cấp thôi việc cho người lao động.

Nguồn: Hệ thống Đối thoại Doanh nghiệp

Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

0
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

Nghị định này có hiệu lực từ 15/02/2014 và áp dụng cho kỳ thuế năm 2014 trở đi.

Bãi bỏ nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011, Điều 3 điều 4 Nghị định 92/2013/NĐ-CP

Tải về tại đây

Tài khoản nhận tiền vay vẫn phải thông báo cho cơ quan Thuế được biết

0
chung ngoc minh phuong - CTY CP HOA THINH:
Theo Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 qui định doanh nghiệp phải thông báo bổ sung thông tin về các tài khoản của người nộp thuế đã mở tại các ngân hàng thương mại , tổ chức tín dụng với cơ quan thuế chậm nhất ngày 31.12.2013 .
Khi chúng tôi vay tiền từ ngân hàng BIDV để thanh toán cho công ty A số tiền là 250.000.000 đồng (bao gồm GTGT 5%). Nhưng Ngân hàng không chuyển số tiền chúng tôi vay vào tài khoản thanh toán mà công ty tôi mở ở ngân hàng BIDV (và đã thông báo với cơ quan thuế quản lý) mà ngân hàng hạch toán vào tài khoản khoản vay được thể hiện trên cam kết nhân nợ rồi chuyển thẳng thanh toán cho công ty A (có ủy nhiệm chi thanh toán). Nhưng tài khoản vay thì mỗi lần phát sinh nghiệp vụ vay thì có 1 tài khoản vay riêng, nên công ty chúng tôi không thể thông báo số tài khoản này đến cơ quan thuế được. Vậy khi thanh toán như vậy công ty chúng tôi có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của tờ hóa đơn trên không?
Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh:
Trường hợp Công ty đã thực hiện đăng ký thông tin tài khoản mở tại Ngân hàng BIDV với cơ quan thuế quản lý (Tài khoản giao dịch chính với cơ quan thuế), nay Công ty có vay tiền từ ngân hàng BIDV để thanh toán cho công ty A số tiền là 250.000.000 đồng (bao gồm GTGT 5%); Do Ngân hàng không chuyển số tiền vay vào tài khoản thanh toán của Công ty mở tại Ngân hàng BIDV mà ngân hàng hạch toán vào tài khoản khoản vay được thể hiện trên cam kết nhân nợ rồi chuyển thanh toán cho Công ty A theo ủy nhiệm chi thanh toán thì Công ty phải thực hiện đăng ký các tài khoản vay với cơ quan thuế theo Điều 9 Thông tư 156/2013/TT-BTC: "Đối với người nộp thuế đã được cấp đăng ký thuế nhưng chưa thông báo thông tin về các tài khoản của người nộp thuế đã mở tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng với cơ quan thuế trước thời điểm Nghị định 83/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì phải thông báo bổ sung tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này, thời hạn chậm nhất ngày 31/12/2013."
Nếu thực hiện đúng quy định về thanh toán qua ngân hàng thì số thuế GTGT đầu vào của hóa đơn trên vẫn được kê khai thuế GTGT đầu vào theo quy định.
Nguồn: Hệ thống Đối thoại Doanh nghiệp

Doanh nghiệp cần quan tâm thực hiện trước 31/12/2013

0
       
        1.  Đăng ký thay đổi ký phương pháp tính thuế GTGT
1. Đăng ký thay đổi ký phương pháp tính thuế GTGT.
2. Sử dụng hóa đơn DN chuyển phương pháp tính thuế.
3. Thông báo về tài khoản ngân hàng của DN
Theo Luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung, một số nội dung DN cần quan tâm thực hiện trước ngày 31/12/2013 như:
I. Xác định phương pháp tính thuế và sử dụng hóa đơn năm 2014:
Từ năm 2014, DN (kể cả HTX) có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT từ một tỷ đồng trở lên thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Cách xác định dựa vào mức DT thực tế hoạt động của năm 2013. Trường hợp DN mới thành lập trong năm 2013 hoạt động không đủ 12 tháng thì xác định dựa vào DT của các tháng hoạt động thực tế trong năm 2013 chia số tháng hoạt động và nhân với (x) 12 tháng.
Từ cách xác định nêu trên:
Trường hợp mức DT dưới 1 tỷ đồng thì từ năm 2014, DN thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Trường hợp mức doanh dưới 1 tỷ đồng, nhưng DN thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hoá đơn, chứng từ và có Thông báo gửi CQT về việc đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ (Thông báo theo Mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của BTC) thì DN thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong năm 2014.
-        Thông báo đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT phải gửi đến CQT trước ngày 31/12/2013.
Trường hợp của DN năm 2014 chuyển sang áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp thì phải chuyển sang sử dụng hóa đơn bán hàng thay cho hóa đơn GTGTsử dụng trước đây).
II. Thông báo thông tin về tài khoản ngân hàng
Các DN đang hoạt động nhưng chưa thông báo với CQT thông tin về các tài khoản của DN đã mở tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng trước ngày 15/9/2013 (thời điểm Nghị định 83/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thì phải thông báo bổ sung tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTCthời hạn gửi TB chậm nhất ngày 31/12/2013.
Trong quá trình hoạt động, DN có thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì phải thông báo cho CQT trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế.

Từ 2014, doanh nghiệp có doanh thu dưới 1 tỷ/năm nếu muốn khấu trừ trừ thuế phải xin phép trước 20/12

0
hoi NGUYỄN THY HẰNG - CTY TNHH TV-TM-DV TÂN THÀNH THỊNH:
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 của Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 19/06/2013 thì từ ngày 01/01/2014 các doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng (trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế) đang hoạt động kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì phải chuyển đổi sang phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Vậy vui lòng cho doanh nghiệp được hỏi: Theo quy định trên thì tất cả các doanh nghiệp đang hoạt động và kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nếu có doanh thu hàng năm dưới mức 1 tỷ đồng mà muốn tiếp tục áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì phải đăng ký với cơ quan quản lý thuế đúng không? Nếu phải đăng ký thì hạn chót là ngày nào?
 
luat Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh:
Căn cứ Khoản 7 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn một số điều của Luật quản lý thuế (có hiệu lực từ ngày 20/12/2013) quy định về chuyển đổi áp dụng các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT):
Người nộp thuế đang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, nếu đáp ứng điều kiện tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT; hoặc người nộp thuế đang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ chuyển sang phương pháp trực tiếp thì gửi văn bản thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc chuyển đổi phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế từ 01/01/2014 thuộc đối tượng được tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng thì gửi văn bản thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Người nộp thuế phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 20 tháng 12 của năm trước liền kề năm người nộp thuế thực hiện phương pháp tính thuế mới hoặc năm người nộp thuế tự nguyện áp dụng theo phương pháp khấu trừ.
Trường hợp Công ty nếu đáp ứng điều kiện kê khai khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT thì Công ty gửi văn bản thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT theo mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số156/2013/TT-BTC theo hướng dẫn trên.

So sánh thông 45 và thông tư 203 về khấu hao TSCĐ

0
So sánh thông 45 và thông tư 203 về khấu hao TSCĐ



Ebook CPA 2013

0
Đây là Ebook tổng hợp tài liệu CPA qua các năm 2011, 2012 và 2013 với các nội dung sau:
1. Tài liệu chuẩn của Bộ tài chính (các chuyên đề)
2. Slide bài bài giảng 2013 của các Thầy (Cô) ôn thi
3. Đề thi 2011
Và sẽ tiếp tục cập nhật khi có được tài liệu mới.


Blog: dichvuketoanthue1.blogspot.com

Nghiệp vụ thuế Phiên bản 2013 -Phiên bản: 2013-v7

0
Cập nhật:

1.     Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng của Quốc hội, số 31/2013/QH13.
2.     Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Quốc hội, số 32/2013/QH13.
3.     Công văn số 8336/BTC-CST ngày 28/6/2013 V/v Triển khai thực hiện một số quy định có hiệu lực từ 01/7/2013 tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT.

4.     Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân do Chính phủ ban hành  ngày 27/06/2013.
5.     Nghị định 25/2013/NĐ-CP của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
6.     Nghị định 55/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 hướng dẫn Bộ Luật lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động (hiệu lực từ ngày 15/07/2013).
7.     Nghị định 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 hướng dẫn Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động (hiệu lực từ 01/07/2013).
8.     Nghị định 44/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 hướng dẫn Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động (hiệu lực từ 01/07/2013).
9.     Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 15/5/2013 quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (hiệu lực thi hành từ ngày 01/ 7/2013).

10. Thông tư 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 sửa đổi Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định. 

Nghiệp vụ thuế Phiên bản 2013 -Phiên bản: 2013-v6

0
Nội dung cập nhật các văn bản mới :
1.- Nghị định55/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 hướng dẫn Bộ Luật lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động (hiệu lực từ ngày 15/07/2013).

2.- Nghị định45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 hướng dẫn Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động (hiệu lực từ 01/07/2013).
3.- Nghị định44/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 hướng dẫn Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động (hiệu lực từ 01/07/2013).
4.- Thông tư64/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định51/2010/NĐ-CP ngày 15/5/2013 quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (hiệu lực thi hành từ ngày 01/ 7/2013).
5.- Thông tư65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 sửa đổi Thông tư06/2012/TT-BTChướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định.
6.- Nghị định49/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương.
7.- Thông tư45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/06/2013 và áp dụng từ năm tài chính năm 2013).
8.- Quyết định 988/2013/QĐ-UBND điều chỉnh quy định giá tối thiểu xe máy, ôtô tính thu lệ phí trước bạ tại Quyết định 290/2013/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Ninh ban hành.
9.- Bộ luật lao động đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/6/2012 (hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 05 năm 2013).

10.- Quyết định số755/QĐ-BTC ngày 16/4/2013 v/v đính chính Thông tư số16/2013/TT-BTC ngày 08/02/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số02/NQ-CP ngày 7/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu.
 
Link tải ở đây :
 

Ebook 37 chuẩn mực kiểm toán mới

0

Bộ tài chính ban hành Thông tư 214/2012 ban hành 37 chuẩn mực kiểm toán mới. Bắt đầu từ năm tài chính 2014 sẽ chính thức áp dụng thêm 37 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam có số hiệu và tên gọi mới.

Quy định trên được ban hành tại Thông tư số 214/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính theo đề nghị của Chủ tịch Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) và Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán.
Thông tư ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam áp dụng đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, kiểm toán viên hành nghề và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.

37 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam có số hiệu và tên gọi như sau: Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1- Kiểm soát chất lượng doanh nghiệp thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác (VSQC1). Chuẩn mực số 200 - Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Chuẩn mực số 210- Hợp đồng kiểm toán. Chuẩn mực số 220- Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính. Chuẩn mực số 230- Tài liệu, hồ sơ kiểm toán...
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-1-2014. Đối với các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính và các công việc kiểm toán khác được thực hiện trước ngày Thông tư có hiệu lực mà đến thời điểm đó trở đi mới phát hành báo cáo kiểm toán thì phải áp dụng hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ban hành theo Thông tư này.
Các chuẩn mực kiểm toán số 1000 “Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành”, Chuẩn mực kiểm toán số 930 “Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính” ban hành theo Quyết định số 03/2005/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chuẩn mực kiểm toán số 910 “Công tác soát xét báo cáo tài chính”, Chuẩn mực kiểm toán số 920 “Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước” ban hành theo Quyết định số 195/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi có chuẩn mực mới thay thế.


Không đánh giá chênh lệch tỷ giá số dư N331 và C131 gốc ngoại tệ

0
Câu hỏi 733: (Nguyễn Sơn) 14/03/20131.Theo Thông tư 179/2012/TT-BTC ngày 24/10/2012 của Bộ Tài chính về Chênh lệch tỷ giá thì khoản chi phí trả trước không phải đánh giá lại số dư cuối kỳ. Xin cho biết cụ thể là tài khoản nào? Chỉ tiêu nào trên Bảng Cân đối kế toán? 2. Người mua trả tiền trước và trả trước cho người bán bằng ngoại tệ có phải đánh giá lại số dư cuối kỳ không? 3. Tỷ giá thực tế sử dụng là tỷ giá của Ngân hàng thương mại. Nhưng tỷ giá xuất hóa đơn là tỷ giá bình quân liên ngân hàng. Nên xử lý như thế nào?

Gửi bài trả lời: 
1. Chi phí trả trước được phản ánh ở Tài khoản 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn và tài khoản 242 - Chi phí trả trước dài hạn. Trên Bảng cân đối kế toán chi phí trả trước phản ánh tại chỉ tiêu - Chi phí trả trước ngắn hạn (mã số 151) và Chi phí trả trước dài hạn phản ánh tại chỉ tiêu - Chi phí trả trước dài hạn (mã số 261).
2. Thông tư số 179/2012/TT-BTC ngày 24/10/2012 của Bộ tài chính không cho phép đánh giá lại số dư cuối kỳ các khoản trả trước cho người bán bằng ngoại tệ và các  khoản tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ bằng ngoại tệ.
3. Tỷ giá xuất hóa đơn theo quy định của Luật thuế là theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng nhằm mục đích thuế. Còn tỷ giá thực tế sử dụng khi thanh toán là tỷ giá của ngân hàng thương mại nhằm mục đích kế toán. Điều này không có gì mâu thuẫn. Chênh lệch (lãi, lỗ) tỷ giá (nếu có) được ghi nhận theo quy định của Chế độ kế toán hiện hành.
Theo VACPA

Vé cước đường bộ không ghi ngày tháng không được chấp nhận

0

Phùng Khánh Đoàn - CTY TNHH KHÁNH HỒNG:
Doanh nghiệp tôi có tài sản cố định là xe ô tô lọai 7 chỗ, trong tháng doanh nghiệp có phát sinh cước đường bộ. Trong vé cước đường bộ mặt trước có đầy đủ chỉ tiêu như Tên đơn vị bán hàng, mẫu số 02-05/BGP, Ký hiệu, số chứng từ, mức thu là 300.000đ/tháng (đã bao gồm thuế GTGT), mặt sau có ghi Biển kiểm sóat, có giá trị trong tháng 12/2012. Không có chỉ tiêu ngày, tháng, năm.
Vậy cho hỏi vé cước trên có được xem là hóa đơn GTGT không? Có phải kê khai trên bảng kê mua vào trên tờ khai thuế GTGT tháng không? Nếu có thì kê khai ở chỉ tiêu nào? Khai trên chỉ tiêu hàng hóa dùng cho SXKD đủ điều kiện khấu trừ hay hàng hóa dv không phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT? Và có tách thuế GTGT không?. Trong vé cước không ghi ngày, tháng, năm vậy cột chỉ tiêu ngày tháng năm phát hành ghi tháng 12/2012 được không?

Cho doanh nghiệp được hỏi tiếp:
1/ Vậy trong trường hợp này doanh nghiệp không được kê khai khấu trừ thuế GTGT là do không có ghi ngày tháng năm hay là do không có tên công ty, địa chỉ, mã số thuế?
2/ Doanh nghiệp có được đưa vé cước trên vào chi phí khi tính thuế TNDN hay không vì vé cước này phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh?
Trả lời
Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh:
Câu hỏi đã được trả lời ngày 14-01-2013.
- Căn cứ Khoản 3.b, Điều 4, Chương I Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoá đơn chứng từ:
“Các trường hợp sau không nhất thiết phải có đầy đủ các nội dung bắt buộc, trừ trường hợp nếu người mua là đơn vị kế toán yêu cầu người bán phải lập hoá đơn có đầy đủ các nội dung hướng dẫn tại khoản 1 Điều này:
- Hóa đơn tự in của tổ chức kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại được thành lập theo quy định của pháp luật không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký của người mua, dấu của người bán.
- Đối với tem, vé: Trên tem, vé có mệnh giá in sẵn không nhất thiết phải có chữ ký người bán, dấu của người bán; tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký người mua.
- Các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính”.
- Căn cứ Khoản 14, Điều 14, Mục I Chương III Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định:
“Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:
- Hoá đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hoá đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);
- Hoá đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;
- Hoá đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 11 Điều này);
- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
- Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi”.
- Căn cứ Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Trường hợp Công ty có phát sinh cước đường bộ, trên vé cước đường bộ, Trong vé cước đường bộ có chỉ tiêu như Tên đơn vị bán hàng, mẫu số 02-05/BGP, Ký hiệu, số chứng từ, mức thu là 300.000đ/tháng (đã bao gồm thuế GTGT), mặt sau có ghi Biển kiểm sóat, có giá trị trong tháng 12/2012. không có chỉ tiêu ngày, tháng, năm., không có tên, địa chỉ, mã số thuế của Công ty thì vé cước đường bộ này, Công ty không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Nguồn: Hệ thống Đối thoại Doanh nghiệp

Thu nhập từ thanh lý TSCĐ không được ưu đãi thuế

0

Theo Công văn số 518/TCT-CS ngày 14/02/2011 hướng dẫn quyết toán thuế TNDN năm 2010, thu nhập từ thanh lý TSCĐ liên quan đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh được ưu đãi được áp dụng thuế suất thuế TNDN ưu đãi:
“4. Thu nhập từ thanh lý tài sản
Thu nhập từ thanh lý tài sản được xác định bằng (=) doanh thu thu được do chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại của tài sản chuyển nhượng, thanh lý ghi trên sổ sách kế toán tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và các khoản chi phí được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản. Trường hợp phát sinh các khoản thu nhập từ thanh lý tài sản không liên quan trực tiếp đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh được ưu đãi thì doanh nghiệp phải nộp thuế TNDN đối với khoản thu nhập này theo mức quy định, không được áp dụng ưu đãi.”


Trong Thông tư 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 hướng dẫn về thuế TNDN áp dụng cho năm 2012, thu nhập từ thanh lý tài sản được đề cập tại Khoản 5, Điều 7 “Thu nhập khác” nhưng không hướng dẫn chi tiết việc áp dụng thuế suất ưu đãi nếu tài sản thanh lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh được ưu đãi. Vậy, doanh nghiệp có được tiếp tục áp dụng Công văn số 518/TCT-CS cho năm 2012 và các năm tiếp theo không?
Trả lời
Căn cứ Thông tư 123/2012/TT-BTC:
+ Tại điều 7 chương VI  quy định thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các loại giấy tờ có giá khác thuộc thu nhập khác
Tại khoản 8 điều 18 chương VI quy định việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp không áp dụng đối với: “Các khoản thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư này”.
Trường hợp Công ty đang trong thời gian được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế TNDN, có phát sinh doanh thu bán tài sản cố định thanh lý thì thu nhập từ thanh lý tài sản cố định tính vào thu nhập khác, không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.

Nguồn: http://tphcm.gdt.gov.vn/wps/portal/!ut/p/b0/04_Sj9CPykssy0xPLMnMz0vMAfGjzOINTCw9fSzCgv29XJzMDTxdg3wdzd0tjQx8zfQLsh0VATgWHxU!/?WCM_GLOBAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/tphcm/site/news/cucthue/144815aa-08bd-4084-899e-149cfafda165#

Hạch toán khoản doanh thu bán phế liệu (711 hay 511)

0

Trả lời:
Tại Chế độ kế toán DN (Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC) chưa hướng dẫn cụ thể khoản tiền bán phế liệu. Nay tại công văn số 16400/BTC-CĐKT ngày 25/12/2006 trả lời Cục thuế tỉnh Long An, Bộ Tài chính đã hướng dẫn việc hạch toán khoản tiền bán phế liệu như sau:

1. Nếu bán thẳng không qua nhập kho:
-       Ghi doanh thu khi bán:
       Nợ các TK 111, 112, 131,...(Tổng giá thanh toán)
            Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
            Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
-       Kết chuyển giá vốn hàng bán và ghi giảm chi phí:
       Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
             Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

2. Nếu qua nhập kho:
-   Khi nhập kho, ghi:
      Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
            Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
-       Khi bán, ghi
      Nợ các TK 111, 112, 131,... (Tổng giá thanh toán)
            Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
            Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán:
      Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
            Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Theo VACPA

Không chấp nhận chi phí quà Tết nhân viên

0
Đặng Văn Chín - Công ty cổ phần phụ tùng xe máy DNN: 
Công ty tôi hàng năm có mua quà tặng nhân viên nhân dịp tết Nguyên Đán, có hoá đơn chứng từ đầy đủ. Vậy khoản tiền này có được tính vào chi phí được trừ không? 

 Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh: 
Căn cứ Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC thì "Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khỏan chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật". Khoản chi phí quà tặng cho nhân viên nhân dịp tết Nguyên Đán không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN. 
 Nguồn: Hệ thống Đối thoại Doanh nghiệp

Đổi tên công ty, không cần in lại hóa đơn

0
Người hỏi yêu cầu không nêu tên:
Công ty chúng tôi đã làm thủ tục thay đổi tên công ty, các chỉ tiêu địa chỉ và mã số thuế không thay đổi. Vậy xin hỏi, khi công ty thay đổi tên như vậy thì công ty được sử dụng hóa đơn cũ đã đặt in hay phải hủy rồi in hóa đơn mới? Trường hợp sử dụng tiếp thì thủ tục như thế nào? 

Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh:
Trường hợp Công ty thay đổi tên, mã số thuế và địa chỉ không thay đổi được áp dụng như trường hợp thay đổi địa chỉ. Công ty đóng dấu tên mới vào bên cạnh tiêu thức tên đã in sẵn và tíêp tục sử dụng theo hướng dẫn tại Công văn số 448/TCT-CS ngày 09/02/2011. Công ty vẫn phải lập thông báo phát hành hóa đơn trước khi sử dụng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo qui định.

Nguồn: Hệ thống Đối thoại Doanh nghiệp

0

Công ty chúng tôi là đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu được bán hàng thu ngoại tệ “USD” theo quy định của pháp luật. Giả sử chúng tôi có xuất một lô hàng trị giá 10.000 USD, tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hoá đơn là 18.932 VND/USD, xin hỏi đồng tiền ghi trên hoá đơn như thế nào?

Trả lời: 
  
Theo quy định tại Điểm eKhoản 2, Điều 14, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính, trường hợp Công ty bạn là đơn vị được bán hàng thu ngoại tệ “USD” theo quy định của pháp luật thì tổng số tiền thanh toán được ghi bằng “USD”, phần chữ ghi bằng tiếng Việt.
Đồng thời ghi trên hoá đơn tỷ giá USD với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hoá đơn.
Cụ thể: 
- Tại dòng Tổng cộng tiền thanh toán ghi: 10.000 USD.
-  Số tiền viết bằng chữ ghi: Mười nghìn đô la Mỹ.
- Đồng thời ghi tỷ giá: 1USD = 18.932,00 VND

Nguon: http://minhnguyentts.com/tai-lieu-chung/127-tong-cuc-thue-giai-dap-thac-mac-ve-hoa-donp3.html

Sử dụng đồng thời Commercial invoice và Hóa đơn xuất khẩu là không đúng qui định

0

Người hỏi yêu cầu không nêu tên:
Khi Công ty xuất hàng hóa sang nước ngoài thì hải quan yêu cầu bộ hồ sơ xuất khẩu bao gồm: tờ khai xuất khẩu, hóa đơn thương mại (commercial invoice), parking list, C/O.... Sau khi hàng xuất đã có xác nhận của hải quan thì kế toán công ty xuất thêm "hóa đơn xuất khẩu" để kê khai thuế với Cục thuế. Xin cho hỏi, Công ty có được sử dụng cùng lúc "hóa đơn thương mại" và "hóa đơn xuất khẩu" nêu trên hay không? (Công ty chỉ làm thông báo phát hành hóa đơn cho hóa đơn xuất khẩu mà thôi)

Trả lời

Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh:
Căn cứ Thông tư số 153/2010/TT-BTC thì khi xuất bán hàng hóa ra nước ngoài Công ty sử dụng hóa đơn xuất khẩu (tên gọi khác theo thông lệ, tập quán thương mại là Commercial invoice) để làm thủ tục xuất khẩu theo quy định. Trường hợp Công ty theo trình bày khi xuất khẩu hàng hóa sử dụng đồng thời Commercial invoice và Hóa đơn xuất khẩu là không đúng qui định.

Chuyển font Vietres (MS-DOS)

0
Vietware Portable 2.0
Ch­ương tr×nh hç trî gâ ch÷ ViÖt 16-bit hiÖn rÊt th«ng dông (do dÔ xµi vµ nhÊt lµ hoµn toµn "t×nh cho kh«ng, biÕu kh«ng").
H¼n c¸c b¹n cßn nhí vµo n¨m "mét ngµn chÝn tr¨m...håi ®ã", c¶ thµnh phè Hå ChÝ Minh ré lªn viÖc häc tiÕng Anh b»ng bé ®Üa Learn To Speak English. D¹o Êy, c¸c m¸y vi tÝnh chñ yÕu xµi Windows 3.11, xÞn nhÊt míi d¸m ch¬i Windows 95. §Ó ®¸nh tiÕng ViÖt, ng­êi ta ph¶i thay file Keyboard.drv gèc rong th­ môc WINDOWS/SYSTEM b»ng Keyboard.drv tiÕng ViÖt. Mµ muèn gâ ch÷ trong Learn To Speak English, ng­êi dïng ph¶i xµi c¸i Keyboard.drv gèc cña Windows.
Mçi lÇn muèn sö dông ®Üa nµy, ng­êi ta l¹i ph¶i rÞ mä chÐp ®Ì file gèc lªn. Xµi xong l¹i ph¶i chÐp ®Ì l¹i c¸i file qu¶n lý tiÕng ViÖt. Cùc kú phiÒn-phøc-t¹p. NhiÒu ng­êi ®· khãc tiÕng ArËp v× kh«ng cã sao l­u file Keyboard.drv gèc. Vµ VietWare Protable 2.0 ®· trë thµnh vÞ cøu tinh cho nh÷ng ai muèn trau dåi Anh ng÷. Ng­êi ta cã thÓ t¾t hay më chøc n¨ng gâ tiÕng ViÖt mét c¸ch thuËn tiÖn, dÔ dµng vµ rÊt chi lµ h÷u hiÖu.
Tuy nhiªn, do chØ lµ øng dông 16-bit vµ h¬i bÞ cò (n¨m 1995) nªn VietWare dÔ bÞ ®ông (th­êng lµ treo m¸y hay kh«ng gâ chÝnh x¸c dÊu) trong mét sè ch­¬ng tr×nh 32-bit míi. (Ch¼ng h¹n nh­ Microsoft Publisher,.. thËm chÝ c¶ ch­¬ng tr×nh karaoke vi tÝnh).
VietWare kh«ng ch¹y ®­îc víi MS Office 2000, vµ dÜ nhiªn lµ nã t¾t ®µi trong Windows 2000.
§Ó tr¸nh xung ®ét ngÉu nhiªn víi c¸c phÇn mÒm kh¸c, nhÊt lµ nh÷ng phÇn mÒm cã dÝnh d¸ng tíi c¸i keyboard.drv vµ gâ v¨n b¶n, sau khi cµi xong, b¹n ®õng cho VietWare tù ®éng load mçi khi m¸y khëi ®éng råi n»m ch×nh ×nh th­êng tró trong hÖ thèng cña b¹n. Vµo win.ini, ®¸nh dÊu chÊm phÈy(;) tr­íc dßng
[windows]
;load=C:\VW20\VIETWARE.EXE
Sau ®ã, göi kÌm short-cut cña VietWare lªn menu Start ®Ó khi cÇn míi gäi nã ra.

http://www.phphuoc.com/data.off/acheck01.gif C¸ch sö dông rÊt dÔ. §Ó set c¸c code font, b¹n më panel VietWare ra, click chuét lªn menu Select.
  • Chän ph­¬ng ph¸p gâ tiÕng ViÖt ë môc Vietnamese Input Method.
  • Chän lÖnh t¾t hay më chøc n¨ng gâ tiÕng ViÖt ë môc On/Off  Vietnamese.
  • Chän b¶ng m· tiÕng ViÖt sö dông ë môc Code Table. NÕu muèn gâ tiÕng ViÖt trong Windows, b¹n dïng code VNI for Windows.
Sau khi thiÕt ®Æt xong code, b¹n click lªn menu Configuration vµ chän lÖnh Save.
http://www.phphuoc.com/data.off/acheck01.gif Ngoµi ra, Vietware cßn cã mét tr×nh chuyÓn ®æi (convert) qua l¹i c¸c m· font mµ nã hç trî. B¹n më VietWare Convert trong menu ch­¬ng tr×nh cña Vietware ë menu Start/Programs.

B¹n chó ý, ë môc Convert File As, b¹n ph¶i ®iÒn tªn file muèn t¹o ra kÌm theo ®u«i cña nã (thÝ dô : TAILIEU.TXT). NÕu muèn convert thµnh file TXT dïng cho c¸c øng dông DOS hay PageMaker, b¹n nhí ®¸nh dÊu chän lªn môc Output TEXT format tr­íc khi nhÊn nót Convert Code.
 http://www.phphuoc.com/data.off/vietware.htm


Copyright © dịch vụ kế toán | dich vu ke toan giá rẻ

Sponsored By: Free For DownloadDesigned By: Habib Blog